GÃY TRÊN LỒI CẦU XƯƠNG CÁNH TAY
I. ĐẠI CƯƠNG
Gãy trên lồi cầu xương cánh tay là tổn thương hay gặp nhất trong gãy xương vùng khuỷu ở trẻ em, tỷ lệ phải phẫu thuật cao nhất ở trẻ em. Hay gặp khoảng từ 5 đến 6 tuổi
Chia làm hai loại di lệch ra trước và ra sau, trong đó đi lệch ra sau chiếm 95% đến 99%
Phân loại theo Gartland là phân loại thường được sử dụng nhất
Loại I: Gãy không giãn cách hoặc giãn cách < 2mm, hố khuỷu còn nguyên vẹn, không có di lệch bên hoặc xoay, góc Baumann bình thường, gãy xương vững.
Loại II: Gãy giãn cách > 2mm, không có di lệch, không di lệch kiểu bản lề, gãy kiểu cành xanh phía sau, đường kẻ mặt trước xương cánh tay tới phía trước lồi cầu trên phim chụp nghiêng, không có di lệch xoay do bản lề phía sau còn nguyên vẹn, góc Baumann bình thường
Loại III: Gãy rời, không còn liên kết màng xương, có di lệch xoay, màng xương rách rộng, tổn thương mô mềm. Có thể gặp tổn thương mạch máu, thần kinh
Loại IV: Là một gãy xương không vững các hướng, màng xương phía gấp duỗi mất, làm xương gãy mất vững chiều trước sau kiểu bản lề
II. CHỈ ĐỊNH
– Bó bột cánh cẳng bàn tay tư thế gấp 600 -900 với gãy loại I
– Nắn chỉnh, xuyên kim cố định kín dưới màn tăng sáng được chỉ định rộng dãi với loại II, III, để bột ở tư thế gấp 400 đến 900 để giảm nguy cơ chèn ép
Với những trường hợp có nguy cơ chèn ép nên để bột ở tư thế gấp 200 – 300
Mổ mở khi:
+ Gãy xương hở
+ Gãy xương kèm theo tổn thương mạch máu và hoặc thần kinh
+ Nắn chỉnh kín không kết quả
III. THEO DÕI
Theo dõi sau bó bột tại nhà nếu tay trẻ sưng nề nhiều, tím, lạnh hoặc trẻ xuất hiện sốt và quấy khóc không rõ nguyên nhân
Thời gian bó bột: 3 đến 4 tuần
IV. BIẾN CHỨNG VÀ XỬ TRÍ
Do tỳ đè dẫn đến viêm hoặc loét da và tổ chức dưới da, cần được thay bột bằng băng ngay khi có thể
Can lệch: thường sẽ được tự chỉnh sửa do trẻ còn phát triển
Hoại tử ròng dọc: rất hiếm gặp
Nhiễm trùng chân kim cố định: ít gặp
Tổn thương mạch, thần kinh sau nắn chỉnh kín: cần phải can thiệp mổ mở
Tham khảo thêm bài theo dõi, chăm sóc trẻ sau bó bột
- Tweet